Mạo từ
Mạo từ trong tiếng Anh
1. Mạo từ là gì?
Mạo từ là từ đứng trước danh từ trong câu với ý nghĩa là danh từ đó đã xác định hay chưa. Người ta dùng the khi danh từ được nói đến đã được cả người nói và người nghe biết , còn dùng a/an khi danh từ được đề cập đến là chung chung, chưa được xác định.
2. Cách dùng mạo từ:
a, Mạo từ “the”: là mạo từ đi với cả danh từ đếm được và không đếm được như the time,the money, the book, … Sau đây ta đến với các trường hợp sử dụng mạo từ “the”.
- Khi sự vật được nói đến được xem là duy nhất.
Ví dụ: The sun, the earth, the world,…
- Trước một danh từ mà đã được nhắc đến trước đó. Với trường hợp này ta có thể thấy rõ rằng ở lần đầu được nhắc đến thì ta không biết sự vật đó là gì, nhưng từ lần sau trở đi thì khi nói đến sự vật đó đã được mặc định là chúng ta đã biết đến chúng nên chúng ta dùng the.
Ví dụ: I lent her a book. The book is very expensive.
- Trước một danh từ mà danh từ này được bổ nghĩa bằng một cụm từ, một mệnh đề nào đó. Bạn có thể hiểu ở trường hợp này cũng như trường hợp bên trên, mệnh đề đã giúp ta xác định được danh từ kia nên ta sẽ dùng the.
Ví dụ: I will lend her the book which i bought yesterday.
- Trước danh từ được dùng ở dạng so sánh mức độ cao như so sánh hơn nhất. Khi so sánh như thế thì ta có thể thấy sự vật được nói đến đã có đặc điểm riêng biệt để ta phân biệt với sự vật khác.
Ví dụ: The last day in my high school, i didn’t cry.
- The + danh từ có thể dùng để chỉ một tầng lớp trong xã hội.
Ví dụ: The gap between the rich and the poor is big.
- Khi nói về một danh từ chỉ chung về một loại sự vật nào đó.
Ví dụ: I can play piano very well.
- The + “ Họ” ở số nhiều: mang nghĩa là một gia đình như gia đình ông Adam là The Adams
Các trường hợp mà ta sẽ không dược dùng The
- Trước tên quốc gia, tên châu lục, tên núi, tên hồ, tên đường.
Ví dụ: Europe (Châu Âu), Viet Nam, Vong Street (Phố Vọng)
- Khi danh từ không đếm được hoặc danh từ số nhiều dùng theo nghĩa chung nhất, chứ không chỉ riêng trường hợp nào.
Ví dụ:
I don’t like noodles (Tôi không thích mì)
I don’t like Mondays (Tôi chẳng thích ngày thứ hai)
- Sau sở hữu tính từ (possessive adjective) hoặc sau danh từ ở sở hữu cách (possessive case) .
Ví dụ:
My friend, chứ không nói My the friend
The girl’s mother = the mother of the girl (Mẹ của cô gái)
- Trước tên gọi các bữa ăn.
Ví dụ:
I invited Marry to dinner.
- Trước các tước hiệu.
Ví dụ:
President Nguyen Tan Dung (Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng)
b, Cách dùng mạo từ a/an
1. Cách dùng mạo từ an
- Mạo từ an được dùng trước từ bắt đầu bằng nguyên âm (trong cách phát âm, chứ không phải trong cách viết).
- Các từ bắt đầu bằng các nguyên âm: a, e, i, o: an aircraft, an egg, an object
- Một số từ bắt đầu bằng “u“: an uncle, an umbrella
- Một số từ bắt đầu bằng “h” câm: an heir, half an hour.
- Các từ mở đầu bằng một chữ viết tắt: an S.O.S ( một tín hiệu cấp cứu ), an MSc ( một thạc sỹ khoa học), an X-ray ( một tia X ).
2. Cách dùng mạo từ a
- Chúng ta dùng a trước các từ bắt đầu bằng một phụ âm hoặc một nguyên âm có âm là phụ âm. Ngoài ra chúng bao gồm một số trường hợp bắt đầu bằng u, y, h.
- Đứng trước một danh từ mở đầu bằng “uni…” phải dùng “a” (a university/ a uniform/ universal)
- Dùng trước “half” (một nửa) khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn: a kilo and a half, hay khi nó đi ghép với một danh từ khác để chỉ nửa phần (khi viết có dấu gạch nối): a half – share, a half – day (nửa ngày).
- Dùng với các đơn vị phân số như 1/3 a/one third – 1/5 a /one fifth.
- Dùng trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ: $4 a kilo, 100 kilometers an hour, 2 times a day.
- Dùng trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định như: a lot of/ a couple/ a dozen.
- Dùng trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm như a/one hundred – a/one thousand.