Nhóm chuyên gia thực hiện dự án xếp hạng đại học Việt Nam này gồm: TS. Lưu Quang Hưng Melbourne, Australia; TS. Nguyễn Ngọc Anh, DEPOCEN, Việt Nam; TS. Giáp Văn Dương, GiapGroup, Việt Nam; TS. Ngô Đức Thế, Đại học Manchester, Anh Quốc; ThS. Trần Thanh Thủy, DEPOCEN, Việt Nam; ThS. Nguyễn Thị Thu Huyền, Đại học Sư phạm TPHCM, Việt Nam
Những nhà khoa học tham gia Ban cố vấn và góp ý để hoàn thiện báo cáo là GS. Trần Nam Bình , Đại học New South Wales, Australia; GS. Lê Văn Cường , Đại học Paris 1, Pháp.
Nhóm đã thực hiện trong ba năm, lựa chọn trong hơn 100 trường đại học để công bố kết quả xếp hạng 49 trường đại học Việt Nam có đầy đủ số liệu nhất.
Theo đó, top 10 trường đứng đầu trong danh sách này là Đại học Quốc gia Hà Nội (1), Trường Đại học Tôn Đức Thắng (2), Học viện Nông nghiệp (3), Đại học Đà Nẵng (4), Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh (5), Trường Đại học Cần Thơ (6), Trường Đại học Bách khoa Hà Nội (7), Đại học Huế (8), Trường Đại học Duy Tân (9), Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (10).
Điều ngạc nhiên là các trường ĐH khối kinh tế hiện nay rất nổi tiếng lại có vị trí thấp trong bảng xếp hạng. Cụ thể Trương ĐH Ngoại thương xếp thứ 23; Trường ĐH Thương mại xếp thứ 29; Trường ĐH Kinh tế quốc dân xếp thứ 30; Học viện Tài chính xếp thứ 40; Học viện Ngân hàng xếp thứ 47.
Dưới đây là bảng xếp hạng 49 trường đại học Việt Nam:
Vị trí xếp hạng |
Cơ sở giáo dục đại học |
Điểm xếp hạng tổng thế |
|||
Tổng thể |
Nghiên cứu khoa học |
Giáo dục và đào tạo |
Cơ sở vật chất và quản trị |
||
1 |
Đại học Quốc gia Hà Nội |
85.3 |
2 |
1 |
1 |
2 |
Trường ĐH Tôn Đức Thắng |
72.0 |
1 |
5 |
24 |
3 |
HV Nông nghiệp |
70.6 |
4 |
8 |
6 |
4 |
Đại học Đà Nẵng |
68.7 |
6 |
4 |
18 |
5 |
Đại học Quốc gia TPHCM |
67.8 |
5 |
2 |
39 |
6 |
Trường ĐH Cần Thơ |
64.6 |
12 |
6 |
3 |
7 |
Trường ĐH Bách khoa Hà Nội |
64.1 |
7 |
11 |
25 |
8 |
Đại học Huế |
62.2 |
14 |
3 |
15 |
9 |
Trường ĐH Duy Tân |
61.1 |
3 |
16 |
46 |
10 |
Trường ĐH Sư phạm Hà Nội |
60.4 |
9 |
13 |
20 |
11 |
Trường ĐH Quy Nhơn |
59.6 |
8 |
22 |
22 |
12 |
Trường ĐH Mỏ-Địa chất |
57.8 |
15 |
10 |
26 |
13 |
Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2 |
56.9 |
10 |
34 |
4 |
14 |
Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TPHCM |
56.7 |
13 |
25 |
10 |
15 |
Trường ĐH Lâm nghiệp |
56.4 |
17 |
17 |
9 |
16 |
Trường ĐH Thủy lợi |
56.4 |
16 |
18 |
11 |
17 |
Đại học Thái Nguyên |
54.2 |
20 |
7 |
34 |
18 |
Trường ĐH Y-Dược TPHCM |
53.3 |
18 |
40 |
2 |
19 |
Trường ĐH Xây dựng |
52.9 |
27 |
9 |
23 |
20 |
Trường ĐH Y Hà Nội |
51.2 |
11 |
44 |
19 |
21 |
Trường ĐH Vinh |
50.4 |
24 |
15 |
30 |
22 |
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội |
50.2 |
19 |
23 |
37 |
23 |
Trường ĐH Ngoại thương |
47.3 |
25 |
35 |
17 |
24 |
Trường ĐH Công nghiệp TPHCM |
46.1 |
21 |
20 |
48 |
25 |
Trường ĐH Đà Lạt |
45.9 |
28 |
37 |
12 |
26 |
Trường ĐH Giao thông Vận tải Hà Nội |
45.7 |
26 |
12 |
49 |
27 |
Trường ĐH Hàng hải |
45.1 |
37 |
24 |
7 |
28 |
HV Công nghệ Bưu chính Viễn thông |
44.1 |
23 |
28 |
45 |
29 |
Trường ĐH Thương mại |
43.4 |
41 |
14 |
5 |
30 |
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân |
43.3 |
29 |
19 |
43 |
31 |
Trường ĐH Kiến trúc TPHCM |
41.4 |
33 |
43 |
13 |
32 |
Trường ĐH Luật TPHCM |
41.3 |
34 |
45 |
8 |
33 |
Trường ĐH Tây Nguyên |
40.6 |
32 |
29 |
36 |
34 |
Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội |
39.7 |
35 |
26 |
40 |
35 |
Trường ĐH Dược Hà Nội |
39.6 |
22 |
48 |
27 |
36 |
Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TPHCM |
39.5 |
36 |
31 |
33 |
37 |
Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên |
39.0 |
31 |
32 |
42 |
38 |
Trường ĐH Hoa Sen |
37.3 |
30 |
36 |
47 |
39 |
Trường ĐH Hà Nội |
36.6 |
40 |
41 |
16 |
40 |
HV Tài chính |
36.0 |
44 |
27 |
14 |
41 |
Trường ĐH Sư phạm TPHCM |
35.8 |
38 |
38 |
32 |
42 |
Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội |
35.5 |
39 |
33 |
29 |
43 |
HV Báo chí và Tuyên truyền |
29.7 |
49 |
21 |
31 |
44 |
Trường ĐH Y-Dược Thái Bình |
27.4 |
48 |
30 |
28 |
45 |
HV Ngoại giao |
26.3 |
43 |
47 |
21 |
46 |
Trường ĐH Luật Hà Nội |
24.4 |
46 |
39 |
44 |
47 |
HV Ngân hàng |
24.2 |
47 |
42 |
38 |
48 |
Trường ĐH Văn hóa |
23.7 |
45 |
46 |
35 |
49 |
Trường ĐH Y-Dược Hải Phòng |
23.2 |
42 |
49 |
41 |
*Nhóm nghiên cứu không đưa vào trong danh sách này cơ sở giáo dục thuộc khối an ninh, quân đội, chính trị (Học viện An ninh nhân dân, Học viện Cảnh sát nhân dân, Học viện Quốc phòng, v.v..), các cơ sở giáo dục đại học mới thành lập, một số trường liên kết với nước ngoài, một số cơ sở giáo dục đại học địa phương, chủ yếu vì thiếu số liệu công khai hoặc đáng tin cậy. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu chưa xếp hạng các trường cao đẳng hoặc tương đương.
>>> Tham khảo thêm: Nhiều trường đại học lớn giảm thời gian học xuống còn 3 năm.
Tổng hợp (Dân Trí)